Bài viết này Tokyodayroi xin tổng hợp một số câu hỏi phỏng vấn tiếng Nhật, thường được hỏi các ứng viên tham gia phỏng vấn xin việc ở Nhật. Cùng với đó sẽ có câu trả lời tham khảo đối với các câu hỏi phỏng vấn này, mục đích để các bạn chưa có câu trả lời riêng của mình có thể tham khảo và tự làm ra câu trả lời của riêng mình.
Các câu hỏi này thường để hỏi cho các ứng viên là sinh viên năm cuối, đang tham gia hoạt động xin việc làm để năm sau ra trường là đi làm luôn.
Để có thể trực quan hơn bạn có thể sử dụng chương trình luyện phỏng vấn tiếng Nhật Online "PikaPika" theo đường link dưới đây.
1. 自己紹介をお願いします。
❖ Câu trả lời tham khảo:
初めまして。私は〇〇と申します。ベトナムから参りました。〇〇大学〇〇学部〇〇学科の〇〇年生です。現在、〇〇というテーマを研究しております。〇〇を通じて、御社を知り、〇〇に深い興味を持っており、応募させて頂きたいと思いました。
どうぞよろしくお願い致します。
Xin tự giới thiệu, tôi tên là… Tôi đến từ Việt Nam. Tôi đang là sinh viên năm… trường… khoa… Hiện tôi đang nghiên cứu về đề tài … Thông qua … tôi đã được biết đến công ty và tôi cảm thấy rất hứng thú với… Vì thế nên tôi đã ứng cử.
Rất mong được anh/chị giúp đỡ.
2. あなたを一言で表現してください。
❖ Câu trả lời tham khảo:
私を一言で言い表すと、日進月歩です。日々努力を重ねることで成長し、どこまでも高みを目指すことが出来ます。
日本に来てから、最初に言語壁のため、大学の勉強でも生活色でも々な困難なことに直面しました。でも、いつも前向きに頑張って、時間割をしっかり調整して、学校の勉強と本を読むことを合わせて、分からないところがあれば、すぐ友達か先生に聞きました。そのおかげで、1ヵ月後、大学のテストがうまくできただけではなく、日本人のクラスメートと友達ができたし、日常の日本語をだんだん慣れてきました。
Nếu để dùng 1 lời để miêu tả bản thân thì tôi sẽ dùng câu "Tiến bộ mỗi ngày", thể hiện việc mỗi ngày đều nỗ lực vươn lên để đạt được mục tiêu cao hơn.
Lúc tôi mới đến Nhật, do rào cản ngôn ngữ mà tôi đã đối mặt với rất nhiều khó khăn cả trong việc học ở trường và trong đời sống. Thế nhưng lúc nào tôi cũng lạc quan, sắp xếp thời gian của mình thật kỹ càng để có thể vừa học ở trường vừa có thể đọc sách, nếu có điều gì không biết tôi sẽ hỏi giáo viên hoặc bạn bè của mình ngay lập tức. Nhờ đó mà chỉ sau khoảng 1 tháng, tôi đã có thể vượt qua bài kiểm tra ở trường , thậm chí còn có thể kết bạn được với nhiều bạn học người Nhật khác và quen dần với tiếng Nhật hội thoại thường ngày.
3. あなたの強み・長所を教えてください
❖ Câu trả lời tham khảo:
私の強みは責任感があるところです。仕事の大小に関わらず、自分がやると決めたことや任せてくれたことに対し、最後まで責任を持って、やり遂げるよう努めています。自分がしたことは自分だけではなく、周りの人にも影響を与えると考えるため、何事にも心をこめて向き合うことを強く意識しています。
Điểm mạnh của tôi là có tinh thần trách nhiệm. Đối với những việc được giao, tôi đều cố gắng giữ trách nhiệm và hoàn thành đến cùng dù đó là việc lớn hay nhỏ. Tôi luôn ý thức rằng những việc mình làm không chỉ ảnh hưởng đến mình mà còn ảnh hưởng đến cả những người xung quanh, do đó tôi luôn đặt chữ "tâm" khi làm bất kể việc gì.
4. あなたの弱み・短所を教えてください
❖ Câu trả lời tham khảo:
私の短所は完璧主義なところがあります。私は何をしても一番良い結果を得るようにします。ですから、自分にストレスを貯めてしまうこともあります。しかし、最近、悪い結果を出ることを嫌いことより、すべきなことをしなくて、後悔することのほうが嫌いですので、どんなことに直面してもとりあえず力を注いで、頑張ります。
Điểm yếu của tôi là chủ nghĩa hoàn hảo. Khi làm bất cứ điều gì tôi luôn mong kết quả tốt nhất. Do đó, đôi khi tôi cũng tự mình gây stress cho bản thân. Thế nhưng gần đây tôi cảm thấy so với một kết quả tồi tệ thì cảm giác hối hận nếu không làm những điều nên làm đáng sợ hơn nhiều, thế nên tôi luôn cố gắng hết sức để làm bất cứ điều gì.
5. 短所を改善するために心がけてることはありますか
❖ Câu trả lời tham khảo:
どんなことにあっても、挑戦してみないと成長できないことを認識しており、失敗のことを心配しなく、とりあえず全力に注いで取り組むようにします。
Tôi nhận ra rằng đối với bất cứ chuyện gì, nếu như bản thân không đối mặt thử thách thì sẽ không thể trưởng thành được. Vì thế nên tôi đã không lo lắng về thất bại nữa mà trước hết phải dốc hết sức để cố gắng đã.
6. あなたを色(物・動物)に例えるとなんですか
❖ Câu trả lời tham khảo:
自分が色に例えると緑色だと思います。なぜかと言うと、緑色は若いこと、本来のこと、リラックス感じを表すからです。私はまだ20代であり、色々な夢を持って、進めるように頑張ります。また、いつも周りの人々と友達ができ、親しみで、楽しい雰囲気を作りたいです。それは本当に緑色のメッセージに合っていると思います。
Nếu để dùng 1 màu sắc để miêu tả bản thân thì tôi sẽ chọn màu xanh lá cây. Lý do là bởi màu xanh tượng trưng cho tuổi trẻ, tương lai và cảm giác thư giãn. Tôi vẫn đang ở độ tuổi đôi mươi, vẫn đang cố gắng tiến lên phía trước với rất nhiều giấc mơ. Hơn nữa, tôi luôn muốn kết bạn với mọi người xung quanh và tạo cho mọi người bầu không khí thân thiết, vui vẻ. Và điều đó rất đúng với thông điệp mà màu xanh lá mang lại.
7. 学生時代で最も頑張ったことを教えてください
❖ Câu trả lời tham khảo:
大学一年の時、地方の高校生のためのキャリア教育のプロジェクトに参加し、イベント企画部のリーダーとして40人以上のボランティアグループの運営を担当した経験があります。そのグループは年齢やバックグラウンドなどが違う学生で構成されました。当時、まったく経験がない私にとって、どうすれば効率的に運営できるか問題になりました。解決するために、私は3つの行動を取りました。
第一は、各メンバーのアンケートに基づいて、適材適所の方針で役割を分けました。
第二は、各メンバー間の仲間が良くさせるため、できるだけ多くの人が参加するスケジュールを調整しました。
第三は、PDCAサイクルを回しました。
具体的には、毎回、企画の通り、タスクを実施し、メンバーと一緒にフィードバック、評価し、次回に向け改善することです。その結果、私のグループは期限より1週間早くミッションを完了させることができました。翌年プロジェクトの規模は1校から3校に拡大し、本部組織から信頼され、プロジェクトのマネジャーに抜擢されました。この活動を通じて、リソースの最適配分とチーム間のコミュニケーションの重要性を学び、以降の様々な活動の中で常に意識するようにしています。
Khi còn là sinh viên năm nhất, tôi đã tham gia chương trình hướng nghiệp cho học sinh THPT và làm leader của một nhóm tình nguyện viên tổ chức sự kiện quy mô trên 40 người. Nhóm tình nguyện viên đó được cấu thành từ các bạn ở nhiều độ tuổi, trường học khác nhau. Lúc đó, đối với một người hoàn toàn chưa có kinh nghiệm như tôi thì việc làm sao để có thể vận hành hiệu quả một nhóm như vậy quả thực là vấn đề lớn. Để giải quyết được điều này, tôi đã thực hiện 3 điều.
Thứ nhất, tôi đã phân chia nhiệm vụ cho các thành viên dựa vào bản khảo sát trên phương châm "đúng người đúng việc".
Thứ hai, tôi đã cố gắng sắp xếp thời gian để nhiều thành viên có thể tham gia nhất nhằm giúp mọi người tạo dựng được quan hệ tốt với nhau.
Thứ ba, tôi đã thực hiện PDCA.
Cụ thể là mỗi lần chúng tôi đều thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch, cùng nhau đánh giá và tìm ra phương án cải thiện. Kết quả là nhóm của tôi đã hoàn thành nhiệm vụ sớm hơn dự kiến 1 tuần. Tới năm tiếp theo, dự án của chúng tôi đã tăng quy mô từ 1 trường lên 3 trường và bản thân tôi cũng đã được tin tưởng được giao trọng trách quản lý dự án. Thông qua hoạt động này, tôi đã học được các phân chia nguồn nhân lực hiệu quả và sự quan trọng của việc giao tiếp giữa các thành viên trong team để áp dụng vào rất nhiều các hoạt động sau này.
8. 学生時代に出した成果を教えてください
❖ Câu trả lời tham khảo:
四年生の時、大学院に進学することを決めました。受験のため、日本語も英語も専門知識も求められます。決めた時から受験日まで、半年ぐらいで、力を注いで、日本語能力試験、TOEICの試験を受けて、マクロ経済学・ミクロ経済学もずっと勉強しました。幸いなことで、3校を受験して、すべて合格しました。結局、横浜国立大学に選択しました。
Vào năm 4 đại học, tôi đã quyết định học lên cao học. Để đủ tư cách dự thi, tôi cần có năng lực tiếng Nhật, tiếng Anh và kiến thức chuyên môn. Chỉ trong nửa năm từ khi quyết định đến khi dự thi, tôi đã dốc hết sức để thi JLPT, TOEIC, học kinh tế vi mô và vĩ mô. May mắn là tôi đã đỗ cả 3 trường dự thi. Cuối cùng thì tôi đã lựa chọn học YNU.
9. 卒業研究の内容を教えてください
❖ Câu trả lời tham khảo:
修士課程では、「ベトナムにおける海外直接投資:日系企業投資戦略とベトナム政府の政策」というテーマに研究しています。この研究では、日本企業のベトナムに対する直接投資決定要因を追求し,日本企業の動機とベトナムの市場に対する期待を理解することを目的とします。さらに、ベトナム政府は日本をはじめ海外企業の直接投資を誘致するための政策の強み,または弱みを考察し,ベトナムに海外直接投資をさらに効率的に行う方向を提案します。
Ở bậc học thạc sĩ, tôi đang nghiên cứu về đề tài: "Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam: Chiến lược của các doanh nghiệp Nhật Bản và chính sách của chính phủ Việt Nam". Ở nghiên cứu này, tôi muốn tìm hiểu về các yếu tố mà doanh nghiệp Nhật Bản quyết định đầu tư vào VN, lý giải động cơ và những kỳ vọng của doanh nghiệp Nhật Bản khi đầu tư vào thị trường VN. Thêm vào đó, tôi cũng muốn tìm hiểu những điểm mạnh, điểm yếu trọng chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của chính phủ VN và đề ra phương án để đầu nâng cao hiệu quả đầu tư.
10. アルバイトの内容を教えてください
❖ Câu trả lời tham khảo:
現在私は外国人向けの観光情報サイトの翻訳・編集の仕事をしております。外国人に日本のことを深く理解できるように、日本の名所や文化などに関する記事を提供しております。
Hiện tại tôi đang làm biên dịch và biên tập cho một trang web thông tin du lịch dành cho người nước ngoài. Công việc của tôi là cung cấp những bài viết liên quan đến các địa danh nổi tiếng và văn hoá Nhật Bản để người nước ngoài có thể hiểu rõ hơn về Nhật Bản.
11. 課外活動の内容を教えてください
❖ Câu trả lời tham khảo:
大学の勉強以外、私は学生会員として〇〇NPOに参加しております。その団体では、日本人はもちろん、中国人、タイ人などの会員と定期的に国際交流会や日本文化体験をしております。
Ngoài việc học ở trường, hiện tại tôi còn đang tham gia tổ chức NPO … với tư cách là hội viên sinh viên. Tại đó, tôi được giao lưu quốc tế và tham gia trải nghiệm văn hoá Nhật Bản với người Nhật cũng như người Trung Quốc, người Thái,...
12. まわりの方のあなたへの評価を教えてください
❖ Câu trả lời tham khảo:
私は周囲の人から外向的な人だと言われます。元々、私は恥ずかしがり屋な人でしたが、大学に入って、サクールに参加して、たくさん友達ができ、他の人と話すとき、自分も様々なことを学べると分かりました。それで、だんだん周りの人たちとよく声をかけて、話します。
Tôi được mọi người xung quanh đánh giá là một người hướng ngoại. Vốn dĩ trước đây tôi là một người rất hay xấu hổ thế nhưng khi vào đại học, khi tham gia vào CLB, tôi đã kết thêm nhiều bạn và tôi hiểu rằng khi nói chuyện với người khác, bản thân mình cũng học hỏi được nhiều thứ. Vì thế nên tôi rất tích cực bắt chuyện với người khác.
13.自分の大学生活を一言で表現してください
❖ Câu trả lời tham khảo:
自分の大学生活を一言で表現すると「充実した青春時代」だと思います。自分はベトナムの大学の体験もあったし、日本の大学の体験もあリましたから、大学時代は本当に貴重な時間だったと思います。部活や課外活動や国際交流会など参加する機会がたくさんあって、様々な人と友達もでき、異文化を理解能力も学べ、チームワークスキルなども向上させました。それは必ず自分の将来に役に立つことだと信じております。
Nếu để miêu tả thời sinh viên của mình bằng một lời, tôi nghĩ đó là "Thời thanh xuân trọn vẹn". Tôi đã được trải nghiệm cuộc sống sinh viên cả ở Việt Nam và Nhật Bản, vì thế nên tôi nghĩ đó là khoảng thời gian rất quý giá. Tôi đã có rất nhiều cơ hội được tham gia các hoạt động CLB, hoạt động ngoại khoá và giao lưu quốc tế, nhờ đó tôi đã kết thêm được nhiều bạn bè, học được cách tiếp nhận những nền văn hoá khác nhau và nâng cao khả năng làm việc nhóm. Tôi tin rằng những điều này chắc chắn sẽ có ích cho bản thân trong tương lai.
14. 失敗体験を教えてください
❖ Câu trả lời tham khảo:
私の大きな失敗は、自分の限界を見誤ってしまったことです。学生時代に友達とオンライいショップを運営する経験がありました。自分が担当する仕事はSNSの広告と顧客のオーダーの管理でした。当時営業の状況が順調に進んで、オーダーがどんどん来ましたから、深夜2−3時まで起きて、仕事をする日は多かったです。
はじめのうちは、自分が役に立てるなら、と誇らしい気持ちがありました。しかし、次第に睡眠や食事がおざなりになり、体調を崩してしまいました。勉強のことも集中できなく、成績が落ちてしまいました。この失敗を受け、自己管理の重要性を学びました。それからは自分のすべきことや使える時間を手帳に記し、適度に息抜きの日も設けられるようにスケジュール管理をおこなうようにしています。
Thất bại lớn nhất của tôi đến thời điểm hiện tại là không biết giới hạn của bản thân mình. Khi còn là sinh viên đại học, tôi đã cùng bạn kinh doanh online, công việc mà tôi phụ trách là quảng cáo sản phẩm trên SNS và quản lý đơn của khách hàng. Tình hình kinh doanh thuận lợi nên đơn hàng đến rất nhiều, có nhiều ngày tôi đã làm việc đến 2-3 giờ sáng.
Lúc đầu, tôi cảm thấy mình làm việc rất tốt nên rất đắc trí, thế nhưng sau đó tôi dần thiếu ngủ và ăn uống thất thường khiến sức khoẻ tụt dốc. Tôi cũng không thể tập trung vào việc học khiến kết quả giảm sút. Khi nhận ra điều này là không ổn, tôi đã hiểu mình phải coi trọng việc quản lý bản thân hơn. Tôi đã ghi lại những điều mình nên làm và thời gian có thể sử dụng vào một cuốn sổ, sắp xếp cả thời gian phù hợp để mình có thể nghỉ ngơi.
15. 今まで一番感動したことを教えてください
❖ Câu trả lời tham khảo:
私は今まで一番感動したことは初めて渋谷の交差点に立ったことです。私は中学一年生から日本語を勉強し始め、来日する夢をずっともってきました。日本のドラマを見るとき、よく東京のシンボルのひとつである渋谷交差点が見えて、いつかそこに行けばいいなと思いました。
ですから、渋谷交差点に立つのは私にとってただ観光するだけではなく、自分の子供の時から夢が叶えたという意味があります。初めてそのところの賑やかなことを実際に感じたのは一生忘れられないと思います。
Điều khiến tôi cảm thấy xúc động nhất đến bây giờ là lần đầu tiên được đứng ở ngã tư Shibuya. Tôi bắt đầu học tiếng Nhật từ cấp 2 và mang giấc mơ đến Nhật Bản từ khi đó. Khi xem các bộ phim truyền hình Bản, tôi thường thấy ngã tư Shibuya - một trong những biểu tượng của Tokyo, tôi đã nghĩ rằng một lúc nào đó tôi có thể tới nơi này thì tốt biết bao.
Vì thế nên việc đặt chân đến ngã tư Shibuya không chỉ là thăm quan mà nó còn có ý nghĩa là giấc mơ từ khi còn nhỏ của tôi đã thành hiện thực. Ký ức về lần đầu tiên được tự mình cảm nhận sự phồn hoa của nơi đó là điều mà cả đời này tôi sẽ không thể quên.
16.あなたが一番長く続けてきたことは何ですか
❖ Câu trả lời tham khảo:
私は母国の大学の時代、オンラインショップを運営するため、体調を崩しましたから、健康にさらに重視して、毎日運動するようにしました。母国にいる時、毎日ジムに行きましたが、来日してから毎朝早く起きて、一時間ぐらいランニングしたり、運動したりしています。
Khi còn học đại học ở Việt Nam, vì kinh doanh online mà sức khoẻ của tôi đã giảm sút, từ đó tôi đã coi trọng sức khoẻ hơn và bắt đầu luyện tập mỗi ngày. Khi ở Việt Nam tôi đã đi tập gym mỗi ngày, còn khi sang Nhật thì tôi thường dậy sớm để chạy bộ hoặc tập thể dục khoảng 1 tiếng.
17. △△大学に入った理由を教えてください
❖ Câu trả lời tham khảo:
横浜国立大学に入った理由は3つあります。
第一は、せっかく日本に留学しますので、色々なことを体験したいと思うからです。学部の時は、関西にある神戸大学に通っていましたから、大学院の時代、他のところで過ごしたいと思います。
第二は、東京の周辺ではインターンシップや就活の機会が豊かだと先輩から聞いて、将来のキャリアのため、関東に行くと決めました。横浜は最も神戸と同じで、港の街であり、国際性が高いですから、横浜に選択しました。
第三は、横浜にある大学のうち、国大の教育環境がかなり良いし、留学生の数も多かったからです。留学生のためサポートプログラムがたくさんあって、学業以外、国際交流や就活など色々な支援を受けることができ、何より素晴らしいと思います。
Có 3 lý do để tôi vào trường YNU.
Thứ nhất, trong thời gian du học ở Nhật, tôi muốn được trải nghiệm thật nhiều. Khi học đại học, tôi đã học trường ĐH Kobe ở Kansai, do đó lên cao học, tôi muốn được sống ở một nơi khác.
Thứ hai, tôi được nghe từ tiền bối rằng khu vực Tokyo có nhiều cơ hội thực tập và xin việc nên tôi quyết định lựa chọn Kanto vì sự nghiệp tương lai. Yokohama giống với Kobe, cũng là thành phố cảng và có tính quốc tế cao nên tôi đã lựa chọn thành phố này.
Thứ ba, trong số các trường ở Yokohama thì YNU có môi trường giáo dục tốt và nhiều du học sinh. Vì trường có nhiều chương trình hỗ trợ du học sinh nên tôi nghĩ rằng sẽ thật tuyệt nếu ngoài việc học tôi có thể tham gia nhiều hoạt đọng giao lưu cũng như được hỗ trợ về hoạt động xin việc ở Nhật.
18. 研究室(ゼミ)に入った理由を教えてください
❖ Câu trả lời tham khảo:
学部の専攻は国際経済学とゲーム理論でしたが、卒論を作成する時、統計学を応用しながら、分析を実施しました。当時、統計学の知識をしっかり理解できれば、幅広い課題も研究できると認識しましたから、大学院に進学する時、統計学のゼミに入ると決めました。
Chuyên ngành của tôi ở bậc đại học là kinh tế quốc tế và lý thuyết trò chơi nhưng khi viết luận văn tốt nghiệp tôi đã phải vận dụng thống kê để thực hiện phân tích. Khi đó, tôi đã nhận ra bằng nếu hiểu rõ về thống kê tôi sẽ có thể nghiên cứu được rất nhiều đề tài khác. Vì thế mà lên cao học, tôi đã lựa chọn zemi về thống kê.
19. 趣味を教えてください
❖ Câu trả lời tham khảo:
私の趣味は料理を作ることです。週末、時間があれば、ベトナム料理やデザートを作ります。友達とゆっくりおいしいものを食べながら、話すのが大好きです。
Sở thích của tôi là nấu ăn. Cuối tuần, nếu có thời gian, tôi thường làm các món ăn Việt Nam và các món tráng miệng. Tôi rất thích được cùng bạn bè thư thả ăn các món ngon và trò chuyện.
20. 尊敬する人を教えてください
❖ Câu trả lời tham khảo:
私が尊敬しているのは母です。母は楽観な人で、どんな困難なことにあっても、積極面に向いて、乗り越えように取り組みました。私も母のように、いつも笑顔をして、前向きに仕事を挑戦したり、周りの人に楽しい雰囲気を作ったりしたいと考えています。
Người mà tôi tôn trọng nhất là mẹ của mình. Mẹ tôi là một người lạc quan, dù gặp bất cứ khó khăn gì bà cũng nhìn vào mặt tích cực để cố gắng vượt qua. Tôi cũng muốn giống như mẹ, lúc nào cũng tươi cười, lạc quan đối mặt với công việc và đem lại cho mọi người xung quanh một bầu không khí vui vẻ.
21. あなたの大切にしている言葉を教えてください
❖ Câu trả lời tham khảo:
自分の大切にしている言葉は「置かれた場所で咲きなさい」というある本のタイトルです。人生はいつも自分の望む通りではありませんから、いつでも、どこでも、こだわりしないで、自分が役に立つようにして、自分の価値を上げるのは最も大事なことだいう意味です。
Câu nói mà tôi coi trọng nhất là tựa đề của một cuốn sách - "Hãy nở hoa ở bất cứ nơi đâu bạn được đặt vào". Nó có ý nghĩa rằng vì cuộc sống không phải lúc nào cũng như mong đợi của bản thân nên dù ở đâu, khi nào cũng đừng quá bận tâm mà việc quan trọng nhất là nâng cao giá trị bản thân để mình luôn là người có ích.
22. あなたはどのような人が苦手ですか
❖ Câu trả lời tham khảo:
自分は意志薄弱な人が苦手です。仕事の時、チームワークが大切にしていますので、意志薄弱な人と働ければ、意見をもらえなく、決心もないと共に、チームの精神にも消極的に影響を及ぼすため、困難なことがあれば、一緒に解決するのは難しいと思います。
Tôi không thích những người thiếu tính ý chí. Khi làm việc, tôi rất coi trọng teamwork, vì thế nên nếu làm việc với người như vậy bên cạnh việc không nhận được ý kiến đóng góp và mất đi quyết tâm, tinh thần của cả nhóm cũng có thể bị ảnh hưởng tiêu cực, khi gặp phải vấn đề khó khăn sẽ rất khó để cùng nhau giải quyết.
23.5年後、10年後の自分について教えてください
❖ Câu trả lời tham khảo:
将来、海外市場のニーズを深く把握し、それぞれの地域の特徴を活かして、販売拠点と製造拠点を拡大する国際事業企画のプロフェッショナルになりたいです。それを実現するため、入社後は、まず製品知識を学び、既に動いているビジネスをに調べ、経験を積みたいです。次の5年までに、製品に関する基礎知識や各領域のビジネスの特徴を把握したうえで、国内外のビジネスを支えられるように注力しながら、マネジメントスキルを学びます。
入社10年後には、自ら新たな市場を開拓する企画を立て、マネージャーとして活躍したいです。将来、貴社の製品を全世界に届け、販売拠点と製造拠点の数を増やしよう努力していきたいと考えます。
Trong tương lai, tôi muốn hiểu rõ nhu cầu của thị trường nước ngoài, vận dụng đặc trưng của từng vùng để mở rộng các điểm bán hàng, điểm sản xuất và trở thành một chuyên gia phát triển thị trường nước ngoài. Để thực hiện giấc mơ đấy, khi vào công ty, tôi sẽ học hỏi những kiến thức về sản phẩm, nghiên cứu các dự án kinh doanh đã có và tích luỹ kinh nghiệm. 5 năm tiếp theo, dựa trên những kiến thức và kinh nghiệm đã học được, tôi muốn dốc sức vào việc hỗ trợ kinh doanh trong và ngoài nước, học tập kĩ năng quản lý.
10 năm sau khi vào công ty, tôi muốn có thể trở thành một người quản lý, có thể tự mình lên kế hoạch khai thác thị trường mới. Tôi muốn đưa sản phẩm của công ty đến toàn thế giới và nỗ lực tăng số lượng các điểm bán hàng và điểm sản xuất sản phẩm của công ty.
24. あなたにとって仕事とは何ですか
❖ Câu trả lời tham khảo:
私にとって、仕事はゲームのミッションだと考えます。自分の仕事が好きでないと、長く継続できないと考え、仕事を楽しくして、タスクを完了したら、ゲームのミッションを完了するような嬉しい気持ちを持って、毎日頑張りたいと思います。
Đối với tôi, công việc giống như nhiệm vụ của trò chơi. Tôi nghĩ nếu không yêu thích công việc của mình thì không thể gắn bó lâu dài được, vì thế nên tôi muốn cố gắng mỗi ngày đều mang tâm trạng vui vẻ để làm việc và hoàn thành các nhiệm vụ giống như hoàn thành nhiệm vụ của một trò chơi.
25. 仕事で大切だと思うこと何ですか
❖ Câu trả lời tham khảo:
私が仕事で大切だと思うことは、「どんなポジションでも、チーム全体に貢献していくこと」です。社内では、誰でも役割がありますので、自分がやっていることは簡単なことでも、それがうまくできないと、全体の成果も悪い影響を及ぼす恐れがあると考え、任せてもらうことを注力して、完成したいと思います。
Điều mà tôi cho rằng quan trọng trong công việc là "Dù ở vị trí nào cũng cống hiến cho toàn đội". Trong công ty, ai cũng có vai trò của mình, vì thế nên những việc bản thân làm cho dù có giản đơn nhưng nếu không làm tốt cũng có thể gây ảnh hưởng xấu đến thành quả của cả nhóm. Do đó, tôi luôn mong muốn có thể dốc toàn lực hoàn thành những việc được giao.
26. 誰にも負けないと思うことは何ですか
❖ Câu trả lời tham khảo:
長所でもお伝えしましたが、〇〇
Như đã nói về điểm mạnh của bản thân thì,…
27. あなたを採用したら当社にどんなメリットがありますか
❖ Câu trả lời tham khảo:
自分が入社したら、まだ新入社員ですから、まだ大きな価値を作り出すことができませんが、今まで勉強してきた事、言語能力や留学する経験を活かして、国際に関する営業に貢献したいと思います。
Bản thân tôi khi vào công ty mới chỉ là một nhân viên mới, chưa thể tạo nên những giá trị to lớn, thế nhưng tôi muốn vận dụng những gì đã học được cho đến bây giờ, khả năng ngôn ngữ và kinh nghiệm du học của mình để cống hiến cho hoạt động mở rộng kinh doanh quốc tế của quý công ty.
Do bài viết dài quá nên mình xin chia ra làm 2 phần. Các bạn có thể tham khảo phần 2 của bài viết ở link dưới đây.
THAM KHẢO: Tổng hợp câu hỏi thường được hỏi khi phỏng vấn xin việc ở Nhật (Phần 2)
Chưa có bình luận nào cả. Hãy là người đầu tiên bình luận bài viết này !
Đăng nhập tài khoản tại đây
HOẶC